Tạo Block động trong Cad

Block động trong AutoCAD hay còn được gọi là block Dynamic được phần mềm khá nhiều trong AutoCAD. Mức độ tiện dụng của loại block này luôn quấn hút mọi người dùng CAD dù là trong bất cứ lĩnh vực nào.

Trong bài viết này mình sẽ chỉ dẫn các bạn tạo những block động cơ bản & hay dùng nhất.

Tạo hiệu ứng co kéo đối tượng trong block động

Giả sử tạo hiệu ứng co kéo cho đoạn Line như hình minh họa.

Bước 1: Tạo block thường bằng lệnh B

Bước 2: Mở block đã tạo bằng cách kích đúp chuột/ chọn OK or chọn block/ click chuột phải/ chọn Block editor

Bây giờ các bạn hãy để ý hộp thoại xuất hiện sau thao tác mở block:

Block động trong AutoCAD

 

 

Các bạn quan tâm đến 2 thẻ sau:

– Parameters: Gán biến cho đối tượng

– Actions: Gán cảm giác cho biến Parameters đã chọn

Bước 3: click vào Linear Parameter biểu tượng giống Dimensions/ click chọn 2 điểm đầu và cuối đoạn Line giống như việc bạn đo kích thước cho đoạn Line này.

 

 

Block động trong AutoCAD

 

Bước 4: chuyển hẳn sang thẻ Actions/ click chọn Stretch Actions/ click vào biến Distance vừa tạo ở bước 3 và làm từng bước sau:

– Chọn 1 điểm bất kì làm điểm kéo đoạn Line dài ra hoặc co ngắn lại. ở đây minh chọn đầu đoạn Line

– Quét qua vùng đầu đoạn Line chứa điểm vừa chọn như hình minh họa

– Quét chọn các đối tượng sẽ bị hình ảnh hưởng khi bạn co kéo đoạn Line. ở giai đoạn này mình quét chọn hết vì đoạn Line luôn bị ảnh hưởng khi bạn co kéo. Nhấn enter để kết thúc quá trình chọn, đặt biến Stretch ra một vị trí bất kể.

 

 

Block động trong AutoCAD

Bước 5: Tiến hành lưu block lại và cùng cảm nhận sức mạnh của block dynamic bạn tạo được.

Lệnh nối 2 đường thẳng trong Cad

Lệnh nối 2 đường thẳng giao nhau trong cad Giúp người dùng nối các đoạn thằng là đường line.. Kết dính lại với nhau, Với một thao tác dễ dàng mà chúng tôi giới thiệu dưới đây sẽ giúp các bạn thực hiện đơn giản.

 

 

Cách dùng lệnh: Gõ j => enter => chọn 2 đường line trên cùng 1 đường thẳng => enter.lệnh J nối liền các đường nét trong Cad

 

Trên đây là cách nối hai đường line với nhau, cách dùng vô cùng dễ dàng phải không nào. Để sử dụng thành thạo & chuyên nghiệp hơn các bạn có thể tham khảo video clip chỉ dẫn hướng dẫn sử dụng autocad từ cơ bản đến nâng cao cho những người mới sử dụng nhé!

Các bạn muốn tham gia các khóa học để nâng cao bản thân mà chưa tìm đc trái tim uy tín đùng không nhỉ? Vậy thì hãy mau nhấp chuột vào link khóa học xây dựng taị Rdsic – trung tâm uy tín chuyên đào taọ các phần mềm xây dựng để tìm cho chính bản thân mình khóa học đang cần nhé,

Cảm ơn các bài viết của chúng tôi. Mong các bạn đọc đóng góp ý kiến để chúng tôi có nhiều bài viết hay hơn gửi đến cho các bạn.

không dừng lại ở đó có rất nhiều tài liệu hay tại Autocad mời bạn tham khảo.

Lisp nhập tọa độ trong cad

Khi vẽ autocad các bạn sẽ phải làm rất nhiều chi tiết, phải bỏ rất nhiều thời gian để kết thúc một bản vẻ. Trong đó rất có thể bạn phải ghi tọa độ các điểm không thể thiếu có trên mặt bằng như trường hợp tạo đổ cọc, tọa độ góc nhà,… Bình thường xuyên có 1 vài điểm thì không nói nhưng do một bản vẽ rất nhiều chi tiết rất có thể lên đến hàng trăm điểm thì việc chọn & tạo text là một việc tương đối khó khăn. Cho lên mình sẽ chia sẻ cho các bạn “Lisp ghi tọa độ điểm trong cad” để có thể giúp các bạn dễ dàng nhất trong việc ghi tọa độ ra. Mời các bạn cùng xem hướng dẫn chi tiết dưới đây.

Hướng dẫn

Bước 1: Các bạn luôn cần phải làm là load lisp vài file cad. Mình đã hướng dẫn chi tiết trong link xanh kia

Bước 2: Sau khi load các bạn gõ lệnh “TD” để thực hiện lệnh

 

Lisp ghi tọa độ điểm trong cad

 

Sau khi nhập TD thì con trỏ sẽ Yêu cầu bạn nhập chiều cao chữ. & bạn cần nhập để phù hợp với các kích thước text ở bản vẽ của mình.

Bước 3: Sau khi các bạn nhập xong độ cao chữ thì các bạn chọn vị trí đặt text và sẽ xong lệch. Sẽ được hình ảnh dưới đây:

 

 

Lisp ghi tọa độ điểm trong cad

 

Các bạn thấy lệnh này rất dễ dàng mà tiện lợi phải không. Trong Autocad còn có rất nhiều lisp cad hay nữa. Mời các bạn cùng tham khảo để nâng cao vốn hiểu biết của mình

Chỉnh đơn vị trong Cad

 

Bài viết sẽ chỉ dẫn các cài đặt đơn vị trong AutoCAD và chỉnh đơn vị trong cad một cách hiệu quả cao nhất. Khóa học AutoCAD trực tuyến xin chỉ dẫn chi tiết cách đổi đơn vị trong cad dưới đây:

Câu hỏi số 1: Khi bật CAD mới lên muốn đơn vị bản vẽ là inch, millimeter, hay một đơn vị nào đó khác thì các bạn sẽ làm như thế nào?

Câu hỏi số 2: Đơn vị trong CAD mặc định là gì? Đơn vị của CAD ảnh hưởng như thế đến bản vẽ?

Nhiều câu hỏi hay hơn nữa về đổi đơn vị trong cad các bạn cũng có thể tìm thấy trong khóa học autocad của RDSIC. Sau đâu là các câu trả lời nhé.

Trả lời câu số 1:

Cách 1: Cứ khởi động CAD sau đó chuyển đổi đơn vị bằng lệnh Units.

Thao tác:

=> Format => Units hoặc Commad: UN

Hộp thoại Drawing Units hiện ra như sau:

 

 

lưu ý với các bạn đo tách bóc khối lượng cần chọn đúng Type là Decimal để có những hiển thị về trị số đo lường như mong muốn

Cách 2: Bật file mẫu lúc đầu chuẩn:

các bạn hãy quan tâm đến việc mở một file CAD mới bằng cách vào thẻ File và chọn New hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+N. Nếu quan tâm đến các bạn sẽ thấy có 1 hộp thoại hiện ra và Yêu cầu chúng ta chọn một file mẫu thuở đầu nào đó để mở.

 

 

bước này các bạn lên nhớ & phân biệt đc 4 file sau:

– acad.dwt: File mẫu bản vẽ 2D đơn vị inch

– acad3D.dwt: File mẫu bản vẽ 3D đơn vị inch

– acadiso.dwt: File mẫu bản vẽ 2D đơn vị millimeter

– acadiso3D.dwt: File mẫu bản vẽ 3D đơn vị millimeter

 

Vậy để mở được bản vẽ có đơn vị là inch hay millimeter thì dễ dàng rồi đúng không nào. Đơn vị khác 2 đơn vị này mở theo kiểu này không đc.

Cách 3: Cài đặt sẵn file template có đơn vị là đơn vị bạn muốn mở:

Để làm đc điều này các bạn vào hộp thoại Option/File để cài đặt:

 

 

Hãy nhấp chuột đúp vào None để tìm tới file CAD mẫu. chú ý nhớ lưu file CAD mẫu dưới định dạng đuôi (.dwt)

Trả lời câu số 2: Để trả lời câu hỏi này mình xin phép được nhắc lại câu hỏi của một học viên cũ như sau:

Anh ơi cho em hỏi em vẽ một đoạn thẳng dài 1000 bằng lệnh Line, vậy 1000 ở đây là 1000mm hay 1000m hay 1000 inch hay 1000cm,…?

Trả lời: 1000mm hay 1000m hay 1000 inch hay 1000cm,…là do quan niệm của người vẽ. Tức là đơn vị của bản vẽ không hề hình ảnh hưởng đến trị số đo lường trong bản vẽ đó. tại sao lại nói như vậy? Tại vì khi dùng dimension để đo đoạn 1000 này thì dù bạn cài đơn vị bản vẽ là gì đi nữa thì trị số đo lường của dim vẫn hiện là 1000. Nếu các bạn có cơ hội được làm về thiết kế thì trong bản vẽ quy định chung của tập bản vẽ lúc nào cũng có câu “Nếu không có ghi chú nào khác, đơn vị quy ước trong bản vẽ là millimeter”. À Có nghĩa là do mình quy ước mà ra.

Xem thêm : Những bài viết hay về Nhà Thờ họ

Vậy đơn vị của CAD hình ảnh hưởng như thế đến bản vẽ? Cách chỉnh đơn vị trong cad như thế nào cho tốt.

Trả lời: Khi chúng ta chèn Block, khi chúng ta in ấn. Cần lưu ý đặc biệt khi chèn block, nếu 2 bản vẽ không có cùng đơn vị thì hình vẽ chèn vào sẽ bị scale theo chuẩn hệ số quy đổi giữa 2 đơn vị đó. Về in ấn sẽ hình ảnh hưởng bởi đơn vị như thế nào, mình sẽ có một bài viết hướng dẫn cụ thể thành một chủ đề trong bài viết gần nhất nhé!

 

 

Lệnh Array trong CAD

Lệnh Array trong AutoCAD

Cách gọi lệnh Array trong AutoCAD

Các cách gọi lệnh array trong AutoCad:

  • Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh ARRAY hoặc (AR)
  • Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn ARRAY

Lệnh Array có tác dụng gì

  • Lệnh ARRAY trong AutoCad dùng để coppy các đối tượng đc chọn thành mảng hình chữ nhật (Rectangular Array) hoặc mảng hình tròn (Polar Array) hoặc tạo ra các đối tượng mới đi theo đường dẫn cho trước (path array).
  • Đối tượng sau khi tạo mảng sẽ là một khối thống nhất. Khác với lệnh –Array các đối tượng sau khi tạo mảng sẽ là các đối tượng riêng biệt à giúp việc hiệu chỉnh tường đối tượng được dễ dàng hơn.

 

lệnh array

 

Chú ý

  • Thực hiện lệnh Array khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ dạng Ribbon.

 

công cụ dạng Ribbon

Các lựa chọn của lệnh Array

Tạo mảng hình chữ nhật 

Cách gọi lệnh

 

Cách gọi lệnh

 

Ý nghĩa: lựa chọn RECTANGULAR ARRAY dùng để sao chép các đối tượng đc chọn thành mảng hình chữ nhật theo hàng (Rows) & theo cột (Columns) (Hình 4).

RECTANGULAR ARRAY

Sơ đồ thực hiện:

gọi lệnh

  • Gọi lệnh bằng cách kích chọn lựa chọn tạo mảng hình chữ nhật (Rectangular Array) trên thanh công cụ Modify. ( Hình 5 )

Rectangular Array

 

ý nghĩa các câu lệnh

Chú ý:

Sau khi tạo ra mảng hình chữ nhật nếu muốn hiệu chỉnh lại số dòng, khoảng cách các dòng, số cột & khoảng cách giữa các cột thì kích chọn vào mảng vừa đc tạo rakhi đó màn hình làm việc sẽ chuyển hẳn qua như hình (Hình 6) sau:

tạo array chữ nhật

  • Thực hiện lệnh Array khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ dạng AutoCAD Classic như hình (Hình 7).
  • Nếu muốn hiệu chỉnh đối tượng khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ dạng AutoCAD Classic thì kích đôi vào đối tượng sau khi tạo mảng.
  • Xuất hiện bảng thông tin Rectangular Aray, trên bảng thông tin đó rất có thể hiệu chỉnh số cột (Columns), khoảng cách cột (Column Spacing), số dòng (Rows) & khoảng cách các dòng (Row Spacing).

 

Column Spacing

 

Ví dụ:

Định dạng khổ giấy A4,  đường tròn có bán kính R = 10.

Tạo mảng chữ nhật Rectangular Array bằng lệnh Array với số dòng là 2, số cột là 3.

  • Commmand: ARRAY (AR) – Enter
  • Select objects: Chọn đối tượng cần tạo mảng (Hình 8).
  • Select objects: – Enter hoàn thành việc chọn đối tượng.
  • Enter array type [Rectangular/PAth/POlar] : Nhập R – Enter
  • Type = Rectangular Associative = Yes
    • Specify opposite corner for number of items or[Base point/Angle/Count] ¿
    • Enter number of rows or [Expression] <4>: Nhập 2 – Enter
    • Enter number of columns hoặc [Expression] <4>: Nhập 3 – Enter
    • Specify opposite corner to space items or [Spacing] : – Enter
    • Specify the distance between rows hoặc [Expression] <30>: Nhập 15 – Enter
    • Specify the distance between columns or [Expression] <30>: Nhập 10 – Enter
    • Press Enter to accept hoặc [ASsociative/Base point/ Rows/ Columns/ Levels/ eXit]: – Enter

 

 

tạo mảng

Tạo mảng hình tròn (Polar Array)

Cách gọi lệnh

Polar Array

 

 

Ý nghĩa:

chọn lựa Polar Array dùng để sao chép các đối tượng được chọn thành mảng hình tròn. Các đối tượng đuợc tạo ra sẽ bố trí chung quanh một tâm (Hình 11).

chọn lựa Polar Array này tương đồng lệnh Copy & Rotate.

 

lệnh Copy & Rotate

 

    • Sơ đồ thực hiện

 

Sơ đồ thực hiện

 

công cụ modify

 

 

Câu lệnh giải thích

Chú ý:

    • Các đối tượng được tạo nên sẽ quay cùng chiều kim đồng hồ nếu giá trị góc nhập vào âm (Hình VI – 38).
    • Các đối tượng đc tạo ra sẽ quay ngược chiều kim đồng hồ nếu giá trị góc nhập vào dương (Hình VI – 39).
    • Góc này được xác định theo góc tâm giữa (Base point) của các phần tử chọn & các phần tử coppy cuối cùng của mảng. Giá trị mặc định là 360 không được cho phép nhập giá trị 0.

 

Base point

    • Sau khi mảng hình tròn nếu muốn hiệu chỉnh lại số đối tượng trong mảng thì kích chọn vào mảng vừa được tạo nênlúc đó màn hình làm việc sẽ chuyển hẳn sang như hình (Hình 15) sau:

 

lệnh array cơ bản

 

    • Thực hiện lệnh Array khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ dạng AutoCAD Classic như hình (Hình 16).
    • Nếu muốn hiệu chỉnh đối tượng khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ dạng AutoCAD Classic thì kích đôi vào đối tượng sau khi tạo mảng.

Xuất hiện bảng thông tin Polar Aray, trên bảng thông tin đó có thể hiệu chỉnh số đối tượng trong mảng (Items), góc giữa các đối tượng (Angle between items), góc của mảng sẽ phát sinh (Fill angle)  xoay đối tượng khi tạo mảng hình tròn hay không (Rotate items).

Rotate items

Các đối tượng theo đường dẫn (Path Array)

 

 

Path Array)

Ý nghĩa:

  • lựa chọn Path Array dùng để sao chép các đối tượng được chọn thành mảng dọc theo đường dẫn (Hình VI – 44).

Đường dẫn có thể là 1 đoạn thẳng (Line), polyline, 3D polyline, spline, đường xoắn ốc, cung tròn, đường tròn or hình elip.

 Path Array 

sơ đồ

Giải thích câu lệnh: Gọi lệnh bằng cách kích trọn lựa chọn tạo mảng hình tròn trên thanh công cụ Modify. 20.

giải thích câu lệnh

 

giải thích câu lệnh array

Ví dụ: Sử dụng lệnh Array với lựa chọn Path Array để tạo ra mảng theo đường dẫn cho trước như hình (Hình 21c).

  • Command: AR – Enter
  • Select objects: Chọn các đối tượng như hình (Hình 21b)
  • Select objects: – Enter hoàn thành việc chọn đối tượng.
  • Enter array type [Rectangular/PAth/POlar] : PA – Enter

Type = Path Associative = Yes

  • Select path curve: Kích chọn đường cong Spline.
  • Enter number of items along path or [Orientation/Expression] : 4 – Enter
  • Specify the distance between items along path or [Divide/Total/Expression]

Kích chọn điểm cuối của đường cong.

  • Press Enter to accept or [ASsociative/Base point/Items/Rows/Levels/Align items/Z direction/eXit]: a Align arrayed items to path? [Yes/No] : N – Enter để không xoay đối tượng sau khi tạo mảng theo đường dẫn.
  • Press Enter to accept hoặc [ASsociative/Base point/Items/Rows/Levels/Align items/Z direction/eXit]: – Enterkết thúc lệnh.

đối tượng ban đâu

 

Bài viết của nhadatankhanh được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau hy vọng quý độc giả sẽ có nhiều tài liệu để nghiên cứu và AutoCad

lệnh bhatch

Lệnh chèn mẫu mặt cắt vật liệu BHATCH 

BHATCH 

Cách gọi lệnh BHATCH – Chèn mẫu mặt cắt, vật liệu

  • Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh BHATCH hoặc H
  • Cách 2: vào menu DRAW trên thanh công cụ, chọn BHATCH

Ý nghĩa: Lệnh BHATCH – Chèn mẫu mặt cắt, vật liệu dùng để thể hiện ký hiệu vật liệu trong một đường biên (Boundary) kín của mặt cắt (Hình 7c).

Giải thích hộp thoại Lệnh BHATCH

Các bước gọi lệnh

các bước thực hiện lệnh BHATCH

Giải thích hộp thoại Lệnh BHATCH – Chèn mẫu mặt cắt, vật liệu

  • Thẻ HATCH

 

 

Thẻ HATCH

 

Mục Type and pattern:(Hình 9).

  • Type: Bao gồm 3 chọn lọc (Hình 9).
    • Prederfined, User defined & Custom. Dùng để chọn dạng mẫu mặt cắt.
  • Pattern: cho phép ta chọn tên các mẫu mặt cắt theo danh sách kéo xuống (Hình VII – 09).
    • Khi ta chọn nút […] thì AutoCAD sẽ cho phép ta chọn mẫu mặt cắt theo hình dạng mẫu có sẵn trong hộp thoại Hatch Pattern Palette.
  • Color: chọn màu cho mẫu mặt cắt  nền của mẫu mặt cắt sẽ đc gây ra.

Swatch: Hiển thị mẫu mặt cắt đc chọn.

Hiển thị mẫu mặt cắt đc chọn.

Mục Angle and scale: (Hình 10).

  • Angle: Dùng để nhập độ nghiên các đường tạo ra mẫu mặt cắt (Hình VII – 10).
  • Scale: Dùng để nhập hệ số tỉ lệ cho mẫu mặt cắt đang chọn. Hệ số này tùy thuộc vào tỉ lệ bản vẽ  cách thể hiện mẫu mặt cắt (Hình VII – 10).
  • Double: Chỉ có tác dụng khi ta tự định nghĩa mẫu mặt cắt.
  • Relative to paper space: Thay đổi tỷ lệ mẫu mặt cắt phù hợp với giấy vẽ. chọn lọc này chỉ có công dụng trong Layout.

ISO pen width: lựa chọn này cho phép thay đổi bề rộng mẫu mặt cắt, chỉ có tác dụng khi chọn mẫu mặt cắt dạng ISO.

ISO pen width

Mục Boundaries: (Hình 12).

  • Add:Pick Points: Nút này dùng để kích chọn một điểm (chọn vùng cần bộc lộ mặt cắt) trong đường biên kín của vùng cần tạo mặt cắt (Hình 12).
  • Add:Select Objects: Nút này dùng để chọn đường biên kín cho việc bộc lộ mặt cắt (Hình 12).

 

Mục Boundaries

 

  • Remove buondaries: Nút này dùng để trừ các vùng trong đường biên kín mà ta không muốn chọn sau khi ta đã chọn đường biên kín (Hình VII – 11).
  • Recreate buondary: Tạo một đa tuyến hoặc một vùng quanh mặt cắt được chọn.

View Selections: Dùng để xem các đường biên đã chọn dưới dạng đường khuất (Hình 12).

Mục Option: (Hình 13).

Mục Option

  • Annotative: Khi hiệu chỉnh đường biên thì khoảng trống mẫu mặt cắt sẽ thay đổi theo (Hình 14).
  • AssociativeHiển thị mẫu mặt cắt khi hiệu chỉnh hoặc chọn mẫu mặt cắt khác trên đối tượng.
  • Create separate hatches: Nếu ta chọn mục này thì mẫu mặt cắt sẽ không thay đổi khoảng không theo khi hiệu chỉnh đường biên (Hình 15).

 

 

hiệu chỉnh đường biên

 

Dòng Draw Order: Trong danh sách kéo xuống bao gồm 5 chọn lọc (Hình 16):

 

Dòng Draw Order

Bring to front: Nếu mẫu mặt cắt được thể hiện sau bị mẫu mặt cắt trước che khất phần giao thì ta dùng lựa chọn này để làm ẩn phần giao của mẫu mặt cắt trước so vói mẫu mặt cắt sau nhằm bộc lộ đầy đủ mẫu mặt cắt sau (Hình 18).

 

Bring to front

 

 

  • Send behind boundary  Bring in front of boundary: Vấn đề này chúng ta sẽ đề cập ở phần
  • Layer: Chọn layer cho mẫu mặt cắt sẽ đc phát sinh

Trasnparency: Chọn các tính chất của đối tượng cho mẫu mặt cắt sẽ được tạo nên

Inherit Properties: Nút này dùng để chọn mẫu mặt cắt có sẵn trên bản vẽ để gán cho mặt cắt chi tiết khác.

Mục Islands: (Hình 19).

Mục Islands

  • Ô Island Detection: Bật / tắt công dụng chọn các kiểu vẽ mặt cắt (Hình 19).

Có 3 lựa chọn: Normal, Outer, Ignore là cách sử dụng để thể hiện mặt cắt (Hình 19).

Mục Boundary retention: (Hình 20)

Mục Boundary retention

Khi ta chọn ô Retain boundaris thì thanh kéo xuống có hai chọn lựa Region & Polyline cho phép ta giữ lại miền hoặc đa tuyến kín sau khi BHATCH (Hình 20).

Mục Boundary set: (Hình 21)

Mục Boundary set

  • Thiết lập nhóm đối tượng làm đường biên khi kích chọn một điểm nằm bên trong đường biên. Trong danh sách kéo xuống có hai lựa chọn (Hình 21):
  • Current Viewport: Chọn đường biên từ những đối tượng thấy trong khung nhìn hiện hành.
  • Existing Set: Thiết lập đường biên từ các đối tượng khi chọn nút NEW.

New: Khi kích chọn nút này thì sẽ xuất hiện các dòng nhắc để tạo đường biên.

Mục Gap tolerance: (Hình 22)

Mục Gap tolerance

Dùng để xử lí những đối tượng làm đường biên nhưng chưa hoàn toàn khép kín khi ta dùng nút Pick Points kích chọn trong vùng biên đó. Giá trị khoảng dung sai mặc định bằng 0.

Pick Points

  • Khi ta thay đổi giá trị này quá lớn hoặc quá nhỏ thì khi bạn kích chọn trong vùng biên hở đó sẽ xuất hiện bảng thông báo sau (Hình 24).

 

Pick Points quá lớn

 

  • Bạn cần thay đổi lại giá trị nhập vào cho thích hợp.
  • Sau khi thay đổi & bạn dùng nút Pick Points để kích chọn lại trong vùng biên hở đó thì xuất hiện bảng thông báo (25):

 

Pick Points để kích chọn lại trong vùng biên hở

  • Bạn chỉ cần kích chọn nút YES.

Mục Inherit options: (Hình 26)

Mục Inherit options

Xác định việc điều khiển vị trí điểm gốc khi tạo ra mặt cắt.

  • Use current origin: Sử dụng gốc mặt cắt hiện hành.

Use source hatch origin: Sử dụng gốc mặt cắt mặt định đầu tiên là gốc tọa độ.

Mục Hatch origin: (Hình 27)

Mục Hatch origin

Điều khiển vị trí bắt đầu của mẫu mặt cắt (Hình 27)

  • Use current origin: Sử dụng gốc mẫu mặt cắt đc thiết lập trong biến hệ thống HPORIGIN.
  • Specified: Xác định gốc mặt cắt mới.
    • click to set new origin: Kích chọn điểm gốc cho mẫu mặt cắt mới.
    • Default to boundary extents: Xác định vị trí điểm gốc của mẫu mặt cắt theo các tùy biến có sẵn.
    • Store as default origin: Lưu giá trị gốc mủa mẫu mặt cắt.

Chú Ý:

  • Vùng đường biên có chừng hở cần thể hiện mặt cắt thì đường biên đó với các đường kéo dài trong suốt thời gian phải tạo thành đường khép kín (Hình 28).
  • lựa chọn này chỉ có công dụng khi đường biên hở là đường nằm ngoài cùng (Hình 30).

 

đường biên hở

 

Thẻ GRADIENT (Hình 31):

  1. One color: Xác định vùng tô bóng sử dụng sự biến đổi một màu nền.
  2. Two color: Xác định vùng tô bóng sử dụng sự biến đổi hai màu nền.
  3. lựa chọn màu nền.
  4. Shade and Tint: Xác định màu phủ (màu nền do ta chọn trộn với màu trắng).
  5. Hiển thị 9 mẫu màu đã chọn.
  6. Centered: Chọn cấu hình Gradient đối xứng.
  7. Angle: Định góc của vùng tô Gradient.
  • Khi ta chọn Tab Gradient & chọn đối tượng làm đường biên thì kết quả thể hiện mặt cắt là mẫu mặt cắt mới do ta tạo nên.

 

Thẻ GRADIENT

đa giác tròn

Lệnh vẽ lục giác trong cad

Cách gọi lệnh vẽ đa giác trong CAD

Cách 1: Từ bàn phím gõ POLYGON (POL)

Cách 2: Vào mục Draw trên thanh công cụ, chọn POLYGON

vẽ đa giác đều
Cách thực hiện lệnh vẽ đa giác

 

Cách thực hiện lệnh vẽ đa giác 

 

các câu lệnh

Các lựa chọn của lệnh vẽ đa giác

Edge

lựa chọn này dùng để định vị điểm đầu & điểm cuối của cạnh trước tiên trong đa giác.

Command: POLYGON (POL) – ENTER

POLYGON Enter number of sides <5>: Nhập số cạnh của đa giác – ENTER

Specify center of polygon or [Edge]: E – ENTER

Specify first endpoint of edge: Kích chọn điểm đầu (Hình 3).

Specify second endpoint of edge: Kích chọn điểm cuối (Hình 4).

các lựa chọn

Inscribed in circle

Đa giác nội tiếp đường tròn. lựa chọn này dùng để vẽ đa giác khi biết trưóc bán kính đường tròn ngoại tiếp đa giác. (Xác định khoảng cách từ tâm đến đỉnh của đa giác).

Command: POLYGON (POL) – ENTER
POLYGON Enter number of sides <5>: Nhập số cạnh của đa giác – ENTER
Specify center of polygon or [Edge]: Kích chọn tâm của đa giác (Hình V -92).
Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle] : I – ENTER
Specify radius of circle: Nhập giá trị bán kính đường tròn ngoại tiếp đa giác – ENTER

 

đa giác tròn

Circumscribed about circle

Đa giác ngoại tiếp đường tròn. chọn lọc này dùng để vẽ đa giác khi biết trưóc bán kính đường tròn nội tiếp đa giác (Hình V – 06). (Xác định khoảng cách từ tâm đến trung điểm một cạnh của đa giác).

Command: POLYGON (POL) – ENTER

POLYGON Enter number of sides <5>: Nhập số cạnh của đa giác – ENTER

Specify center of polygon hoặc [Edge]: Kích chọn tâm của đa giác (Hình V – 92).

Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle] : C – ENTER

Specify radius of circle: Nhập giá trị bán kính đường tròn nội tiếp đa giác – ENTER

 

Đa giác ngoại tiếp đường tròn

 

-Ví dụ: Vẽ đa giác đều có 6 cạnh, bán kính đường tròn nội tiếp đa giác = 20.

Command: POLYGON (POL) – ENTER

POLYGON Enter number of sides <4>: 6 – ENTER

Specify center of polygon or [Edge]: Kích chọn điểm P (Hình 9).

Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle] : C – ENTER

Specify radius of circle: 20 – ENTER

 

POLYGON (POL) – ENTER

 

Bài viết được nhadatankhanh.vn sưu tầm từ các nguồn khác nhau, hy vọng giúp ích được phần nào quý độc giả trong việc tham khảo tài liệu học tập !

xóa blog

Những cách xóa block trong cad nhanh nhất

Block trong Cad là gì?

Block Cad  là một tập hợp các đối tượng được kết hợp thành một đối tượng duy nhất, được sử dụng trong một bản vẽ và lặp đi lặp lại nhiều lần. Các khối được sử dụng trong bản vẽ được gọi là tham chiếu khối  “Block References”. Nếu bạn sửa đổi Block thì tất cả các tham chiếu bên trong của nó sẽ tự động thay đổi.

Tại sao nên sử dụng Block trong Cad?

Để chỉnh sửa nhiều đối tượng cùng một lúc

  • Lệnh Block được sử dụng gộp nhiều đối tượng thành một đối tượng duy nhất, nhằm di chuyển, thuận tiện cho người thiết kế tìm kiếm file hoặc thao tác thiết kế một cách nhanh nhất.

Giúp bạn quản lý file đơn giản hơn

Vì block sẽ liên kế các đối tượng thành một file  chính vì thế, khi lựa chọn đối tượng bạn chỉ cần click vào bất kỳ một đối tượng là sẽ lựa chọn được toàn bộ các file sẽ không phải mất nhiều thời gian của bạn để chọn từng đối tượng.

Giúp giảm kích thước file

Vì sinh ra nhiều file thừa sắp xếp không theo một trình tự nhất định sẽ không được tối ưu, Block sẽ giúp bạn tối ưu điều đó . Khi sử dụng block bạn cũng tránh được việc nhầm lẫn file của các thành viên khác khi làm cùng một dự án.

Linh hoạt hơn khi sử dụng

Khi chia sẻ file hay mở file bản vẽ phức tạp block sẽ giúp bạn tối ưu quá trình mở file, những file block này cũng rất linh hoạt trong quá trình chỉnh sửa bất kỳ file nào trong block.

Hướng dẫn xóa và tạo 1 file block Cad

Xóa block trong Cad

B1 – Chọn đối tượng  Block bạn muốn xóa

B2 – gõ lệnh Command: X (Explode).

 

xóa blog

 

b3 – Nhấn Enter và tận hưởng thành quả

 

bỏ block

Các tạo một Block trong Cad

Cách 1: Tạo một Block không cần định danh

Bước 1: Giữ shift cho chọn các đối tượng gần nhau, giữ ctrl cho các đối tượng nằm cách xa nhau, dùng chuột chọn những đối tượng đó.

Bước 2: Nhấn đồng thời tổ hợp Ctrl + X.

Bước 3: Nhấn đồng thời tổ hợp Ctrl + Shift + V. và tận hưởng thành quả

Cách 2: Tạo Định danh cho Block

Bước 1: Mở hợp thoại block bằng các gõ phím B

 

tạo block định danh

 

Bước 2: Nhập tên định danh tại ô Name.

Bước 3: Tại Ojects, lựa chọn đối tượng.

Bước 4: OK.

Bài viết có sự kết thường nhiều cách khác nhau ! Hy vong trong quá trình tổng hợp có gì sai xót rất mong quý độc giả đóng góp ý kiến.

Xem thêm : Danh sách liên kết https://docs.google.com/spreadsheets/d/17M9bXzfCiOettMvHF9uL1Vq1V2nDDTUSt9moICVZkew/edit#gid=0

sửa lỗi produced

sửa lỗi produced by an autodesk educational product

Có lẽ nếu bạn mới sử dụng cad thì sẽ không biết nguyên nhân của lỗi này và chỉ việc lên nhà bác học Google và tìm kiếm cách sửa lỗi mà thôi. Hiện tượng của lỗi này chính là khi bạn xuất bản vẽ ra PDF hoặc in bản vẽ chúng ta sẽ nhìn thấy lỗi có dòng chữ “produced by an autodesk educational product” tại 4 cạnh của bản vẽ và đôi khi chúng ta không thích những dòng chữ này và muốn loại bỏ đi thì việc này không khó nếu các bạn làm theo các bước sau.

Đây là hình ảnh khi xuất file PDF hoặc khi in chúng ta sẽ thấy có chữ produced by an autodesk educational product ở 4 cạnh bản vẽ của bạn. Hoặc khi bạn mở autocad sẽ xuất hiện hộp thoại sau.

Hiện tượng produced by an autodesk educational product

 

 

Hiện tượng produced by an autodesk educational product

 

Để tiếp tục mở bản vẽ các bạn phải lựa chọn “Continue the current operaion, the printer output display the following banner”. Nếu các bạn “Cancel the current operation” thì các bạn sẽ không mở được file cad và chúng ta phải tiếp tục hộp thoại đầu tiên để mở file.

Cách sửa lỗi produced by an autodesk educational product

Để chắc ăn các bạn làm thêm các bước này nhé

  • Bước 1: Lệnh Audit ->> chọn Yes
  • Bước 2: PU ->> chọn All –>> Purge all –>>Purge all items
  • Bước 3: Vào file ->> Save as –>> ở mục Files of type chọn định dạng .Dxf (lưu ý nên lưu xuống định dạng thấp hơn nhé, ví dụ bạn đang dùng autocad 2014 thì bạn có thể lưu xuống định dạng autocad 2010, 2012, 2013 thì tốt hơn).
  • Bước 4: Mở lại file có định dạng là .Dxf của bạn và lỗi sẽ được khắc phục

Như vậy là chỉ với một vài bước đơn giản là các bạn có thể khắc phục được lỗi produced by an autodesk educational product của mình. Sau khi lưu sang định dạng mới các bạn nhớ lưu sang định dạng .dwg mà thường hay sử dụng nhé.

Nếu có thắc mắc gì các bạn có thể bình luận ở dưới để mình hỗ trợ nhé.

vẽ lisp in trong cad

Lisp in nhiều bản vẽ trong cad

Lisp in hàng loạt trong cad sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc thiết kế và rút ngắn thời gian chuyển đổi file, in hàng loạt bản vẽ trong autocad.

Nếu bạn đang sử dụng cad chắc sẽ mất rất nhiều thời gian dành cho việc xuất file PDF trong cad hoặc in hàng loạt các file trong autocad. Nếu có vài bản thì không sao nhưng nếu bản vẽ có hàng trăm bản chắc sẽ mất rất nhiều thời gian để thực hiện việc này mà độ chính xác chưa chắc đã cao. Vì vậy các kiến trúc sư chúng ta đã nghĩ ra việc sử dụng lisp này để các bạn tiện sử dụng hơn, mình cũng chỉ giới thiệu sơ bộ để các bạn có thể tham khảo nhé. Trước tiên là các bạn có thể download lisp này về máy và load vào trong cad, bước này mình bỏ qua các bạn tự tìm hiểu nhé. Nếu bạn sử dụng layout thì có thể in hàng loạt bằng Public nhưng nếu chúng ta không sử dụng layout thì phải sử dụng lisp này để in cho nhanh thôi.

Link download lisp:https://bit.ly/3buT3Al

Giao diện sau khi chúng ta cài được Lisp trong autocad.

lisp in ảnh trong cad

Sau khi load lisp xong các bạn sử dụng lệnh ” IN” chúng ta sẽ có 6 bước để thiết lập phần in cho bản vẽ của mình.

Bước 1: Setting

Tại bước này chúng ta có 3 mục cần quan tâm:

  • Printer: Bước này là bạn lựa chọn máy in hoặc lựa chọn định dạng file mà bạn xuất ra.
  • Paper size: Bước này là chọn khổ giấy, khổ file mà bạn muốn xuất có thể là A4, A3 hoặc A0. Tùy vào nhu cầu của bạn
  • Plot style: Định dạng của file, thường thì chúng ta chọn monochrome.ctb

Bước 2: Print Method

Tại bước 2 chúng ta sẽ có 3 lựa chọn

  • Block: In theo block, tức là các bản vẽ bạn phải block lại để in nhé
  • Rectange: In theo Rectange là khi lựa chọn Rectange bản vẽ sẽ được in trong vùng Rectange đó.
  • All: Tất cả các định dạng, thường thì tôi hay sử dụng loại này vì làm các bước kia thì sẽ mất thêm nhiều thời gian của các bạn

Bước 3: Plot Scale

Scale bản vẽ sẽ gồm 2 lựa chọn là: Fit to paper và Custom

Bước 4: Plot to file:

Bước này yêu cầu chúng ta lựa chọn nơi xuất file ra chúng ta có thể chọn vị trí lưu file sau khi xuất và đặt tên, thông thường thì sẽ đặt tên là 1 thì các bản vẽ sau sẽ được sắp xếp theo thứ tự theo: 1,2,3,4,….n.

Nếu bạn đặt tên file là a,b,c… thì khi xuất file ra sẽ được sắp xếp theo tên: a, a1, a2…an.

Bước 5: Sort

Bước này là sắp xếp thứ tự của các file bao gồm 3 lựa chọn:

  • Nomal: Thường chúng ta nên chọn cái này và khi bạn click theo thứ tự nào thì bản vẽ sẽ xuất theo thứ tự đó
  • Left->right: Từ trái sang phải: Nếu bản vẽ của bạn nhiều và sắp xếp theo nhiều dòng hay hàng thì khi in sẽ rất dễ bị loạn không theo thứ tự mình đã sắp xếp và chỉ được sắp xếp theo từ trái sang phải.
  • Top->Bottom: Sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới, cũng giống như từ trái sang phải mà thôi. nếu bản vẽ của bạn chỉ sắp xếp theo 1 hàng thì có thể sử dụng theo phương pháp này nhé.

Bước 6: Plot offset

  • Center: Bước này chỉ có 1 lựa chọn nên không cần phải nghĩ nhiều làm gì.

Sau khi thiết lập các bước xong chúng ta chọn Print và chọn các khung mà mình muốn in thôi là ok nhé.

Nếu các bạn còn thắc mắc gì về vấn đề này có thể liên hệ mình để hỗ trợ nhé. Cho đi chính là nhận lại nên mình rất muốn được chia sẻ với các bạn vấn đề này. Các bạn có thể tham khảo video để tiện cho việc sử dụng nhé.

Bước 1: Setting

Tại bước này chúng ta có 3 mục cần quan tâm:

  • Printer: Bước này là bạn lựa chọn máy in hoặc lựa chọn định dạng file mà bạn xuất ra.
  • Paper size: Bước này là chọn khổ giấy, khổ file mà bạn muốn xuất có thể là A4, A3 hoặc A0. Tùy vào nhu cầu của bạn
  • Plot style: Định dạng của file, thường thì chúng ta chọn monochrome.ctb

Bước 2: Print Method

Tại bước 2 chúng ta sẽ có 3 lựa chọn

  • Block: In theo block, tức là các bản vẽ bạn phải block lại để in nhé
  • Rectange: In theo Rectange là khi lựa chọn Rectange bản vẽ sẽ được in trong vùng Rectange đó.
  • All: Tất cả các định dạng, thường thì tôi hay sử dụng loại này vì làm các bước kia thì sẽ mất thêm nhiều thời gian của các bạn

Bước 3: Plot Scale

Scale bản vẽ sẽ gồm 2 lựa chọn là: Fit to paper và Custom

Bước 4: Plot to file:

Bước này yêu cầu chúng ta lựa chọn nơi xuất file ra chúng ta có thể chọn vị trí lưu file sau khi xuất và đặt tên, thông thường thì sẽ đặt tên là 1 thì các bản vẽ sau sẽ được sắp xếp theo thứ tự theo: 1,2,3,4,….n.

Nếu bạn đặt tên file là a,b,c… thì khi xuất file ra sẽ được sắp xếp theo tên: a, a1, a2…an.

Bước 5: Sort

Bước này là sắp xếp thứ tự của các file bao gồm 3 lựa chọn:

  • Nomal: Thường chúng ta nên chọn cái này và khi bạn click theo thứ tự nào thì bản vẽ sẽ xuất theo thứ tự đó
  • Left->right: Từ trái sang phải: Nếu bản vẽ của bạn nhiều và sắp xếp theo nhiều dòng hay hàng thì khi in sẽ rất dễ bị loạn không theo thứ tự mình đã sắp xếp và chỉ được sắp xếp theo từ trái sang phải.
  • Top->Bottom: Sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới, cũng giống như từ trái sang phải mà thôi. nếu bản vẽ của bạn chỉ sắp xếp theo 1 hàng thì có thể sử dụng theo phương pháp này nhé.

Bước 6: Plot offset

  • Center: Bước này chỉ có 1 lựa chọn nên không cần phải nghĩ nhiều làm gì.

Sau khi thiết lập các bước xong chúng ta chọn Print và chọn các khung mà mình muốn in thôi là ok nhé.

Nếu các bạn còn thắc mắc gì về vấn đề này có thể liên hệ mình để hỗ trợ nhé. Cho đi chính là nhận lại nên mình rất muốn được chia sẻ với các bạn vấn đề này. Các bạn có thể tham khảo video để tiện cho việc sử dụng nhé.